Sẽ sửa đổi việc quản lý thuế trong xu thế hội nhập

htkk12

            Cùng với quá trình vận hành nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa, trong xu thế hội nhập kinh tế quốc tế ngày càng sâu rộng của đất nước. Đến nay một số nội dung về quản lý thuế theo hướng dẫn tại Thông tư số 28/2011/TT-BTC ngày 28/02/2011 của Bộ Tài chính đã bộc lộ những hạn chế nhất định.

 


Nhằm tiếp tục thực hiện cải cách thủ tục hành chính thuế đi đôi với tạo cơ sở pháp lý để thực hiện  công tác quản lý thuế chặt chẽ, thuận lợi trong việc kê khai thuế, khai thuế bổ sung, điều chỉnh thuế, nộp thuế, xoá nợ thuế v.v..; Đồng thời, để tăng cường tính hiệu lực, khả thi và thống nhất với các văn bản liên quan, đáp ứng yêu cầu đơn giản hóa thủ tục hành chính, tạo thuận lợi cho doanh nghiệp (DN) và người nộp thuế (NNT) trong thực hiện nghĩa vụ thuế. Việc sửa đổi, bổ sung một số nội dung về quản lý thuế là cần thiết, đặc biệt đối với một số đơn vị hoạt động SXKD mang tính đặc thù như: tìm kiếm thăm dò và khai thác dầu khí; sản xuất thuỷ điện... Hoạt động SXKD của các đơn vị này, trước đây được hướng dẫn tại các văn bản riêng rẽ khác nhau, vì vậy cần phải thống nhất chung về một mối. Vừa qua, Tổng cục Thuế đã dự thảo "Thông tư sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 28/2011/TT-BTC ngày 28/02/2011 của Bộ Tài chính hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Quản lý thuế" để lấy ý kiến tham gia của các địa phương, các ngành, đơn vị có liên quan trong cả nước. Theo đó, một số nội dung cần lưu ý trong dự thảo được sửa đổi, bổ sung sau:

            Một là: Đối với hoạt động dầu khí.

            Hướng dẫn bổ sung thêm NNT là Người điều hành đối với hợp đồng dầu khí được ký kết dưới hình thức hợp đồng chia sản phẩm; Công ty điều hành chung đối với hợp đồng dầu khí được ký kết dưới hình thức hợp đồng điều hành chung; DN Liên doanh đối với hợp đồng dầu khí được ký kết dưới hình thức hợp đồng liên doanh; Tập đoàn DKQGVN hoặc các TCT, Công ty thuộc Tập đoàn DKQGVN đối với trường hợp Tập đoàn DKQGVN hoặc các TCT, Công ty thuộc Tập đoàn DKQGVN tự tiến hành hoạt động tìm kiếm thăm dò và khai thác dầu thô, khí thiên nhiên.

            Cơ quan thuế hướng dẫn NNT nộp, hạch toán số tiền thuế GTGT đã hoàn trả thừa vào tài khoản thu hồi hoàn thuế GTGT, số tiền phạt chậm nộp vào tài khoản thu NSNN;  Nộp và hạch toán số tiền thuế, tiền phạt đã hoàn trả thừa và tiền phạt chậm nộp vào tài khoản thu NSNN.

            Về hồ sơ kê khai bổ sung, điều chỉnh làm giảm số tiền thuế phải nộp của kỳ tính thuế có liên quan thì số thuế điều chỉnh giảm.

            Về địa điểm khai thuế tài nguyên đối với hoạt động khai thác dầu khí thực hiện tại Cục Thuế địa phương nơi NNT đặt văn phòng điều hành chính.

            Đối với khai thuế TNDN, trường hợp NNT xác định được thuế TNDN tạm tính theo từng lần bán thì hồ sơ khai thuế TNDN tạm tính là tờ khai thuế TNDN tạm tính. Thời hạn nộp hồ sơ khai thuế TNDN tạm tính chậm nhất là ngày thứ 35 kể từ ngày xuất hoá đơn (đối với dầu thô bán tại thị trường nội địa) hoặc ngày cơ quan Hải quan xác nhận dầu thô xuất khẩu. Trường hợp ngày thứ 35 là ngày thứ bảy, chủ nhật, ngày lễ, ngày tết  thì thời hạn nộp hồ sơ khai thuế TNDN là ngày tiếp theo của ngày nghỉ đó. Thời hạn nộp thuế TNDN tạm tính cùng với thời hạn nộp hồ sơ khai thuế TNDN tạm tính.

             Trường hợp thuế TNDN được tạm tính theo quý, hồ sơ khai thuế TNDN tạm tính là tờ khai thuế TNDN tạm tính. Thời hạn nộp thuế tạm tính theo quý theo quy định của pháp luật về quản lý thuế. NNT thông báo với cơ quan thuế địa phương nơi đăng ký thuế về việc nộp thuế TNDN tạm tính theo từng lần bán hoặc theo quý. Hồ sơ khai quyết toán thuế TNDN gồm: Tờ khai quyết toán thuế TNDN; Phụ lục chi tiết nghĩa vụ thuế của các nhà thầu dầu khí; Báo cáo tài chính năm hoặc báo cáo tài chính đến thời điểm kết thúc hợp đồng dầu khí.

            Thời hạn nộp hồ sơ quyết toán thuế TNDN chậm nhất là ngày thứ 90, kể từ ngày kết thúc năm dương lịch hoặc năm tài chính. Chậm nhất là ngày thứ 45, kể từ ngày kết thúc hợp đồng dầu khí. Trường hợp ngày thứ 90 hoặc ngày thứ 45 là ngày thứ bảy, chủ nhật, ngày lễ, ngày tết thì thời hạn nộp hồ sơ khai quyết toán thuế TNDN là ngày tiếp theo của ngày nghỉ đó.

            Hai là: Đối với thuỷ điện.

            Bổ sung việc xác định thuế TNDN phải nộp đối với trường hợp cơ sở sản xuất thủy điện có nhiều Nhà máy thủy điện nằm ở các địa bàn các tỉnh khác nhau. Nếu không xác định được tỷ lệ chi phí của từng Nhà máy thủy điện do thực hiện hạch toán kế toán tập trung, không tổ chức hạch toán kế toán riêng cho từng Nhà máy thủy điện thì số thuế TNDN tính nộp ở tỉnh nơi có Nhà máy thủy điện được xác định bằng số thuế TNDN phải nộp trong kỳ nhân (x) tỷ lệ sản lượng điện sản xuất của Nhà máy thủy điện với tổng sản lượng điện sản xuất của cơ sở sản xuất thủy điện.

            Về nộp thuế sửa đổi, bổ sung cho phù hợp với quy định tại khoản 4, Điều 44 Luật QLT đó là: Trong thời hạn tám giờ làm việc, kể từ khi  nhận được tiền thuế, tiền phạt của NNT, cơ quan, tổ chức nhận tiền thuế, tiền phạt phải nộp toàn bộ số tiền thuế, tiền phạt đã thu vào NSNN....

            Ba là: Về thuế TNCN.

            Bổ sung thêm về hồ sơ khai thuế, quyết toán thuế TNCN đối với cá nhân kinh doanh nộp thuế theo kê khai; cá nhân vừa có thu nhập từ tiền lương tiền công vừa có thu nhập từ kinh doanh. Trường hợp trụ sở chính có mã số thuế 10 số đã ngừng hoạt động thì cá nhân nộp hồ sơ quyết toán thuế tại cơ quan thuế nơi cá nhân đăng ký giảm trừ gia cảnh. Trường hợp cá nhân chưa đăng ký giảm trừ gia cảnh tại nơi nào thì nộp hồ sơ quyết toán thuế tại Chi cục Thuế nơi cá nhân cư trú (nơi đăng ký thường trú hoặc tạm trú). Trường hợp cá nhân làm đại lý bảo hiểm, xổ số thì nơi nộp hồ sơ quyết toán thuế là cơ quan thuế quản lý tổ chức trả thu nhập hoặc Chi cục Thuế nơi cá nhân cư trú .         Về nơi nộp hồ sơ quyết toán thuế đối với  trường hợp cá nhân có thu nhập từ tiền lương, tiền công tại một nơi thì nộp hồ sơ quyết toán thuế tại cơ quan thuế trực tiếp quản lý đơn vị trả thu nhập hoặc có thể uỷ quyền quyết toán thuế cho tổ chức, cá nhân trả thu nhập. Cá nhân uỷ quyền quyết toán thông qua tổ chức trả thu nhập phải nộp cho tổ chức trả thu nhập các loại giấy tờ sau: Giấy uỷ quyền quyết toán thuế TNCN; Các hoá đơn chứng từ chứng minh các khoản giảm trừ như: chứng từ đóng góp từ thiện, nhân đạo khuyến học. Chứng từ đóng góp các khoản bảo hiểm bắt buộc theo quy định (cá nhân tự đóng)...Trường hợp cá nhân đã được tổ chức trả thu nhập cấp chứng từ khấu trừ thuế TNCN thì không được uỷ quyền quyết toán cho tổ chức, cá nhân trả thu nhập (trừ trường hợp tổ chức, cá nhân trả thu nhập đã thu hồi và huỷ chứng từ khấu trừ đã cấp cho cá nhân). Trường hợp cá nhân có thu nhập từ tiền lương, tiền công từ hai nơi trở lên: Nếu cá nhân đã tính giảm trừ cho bản thân tại đơn vị trả thu nhập nào thì nộp hồ sơ quyết toán thuế tại cơ quan thuế quản lý đơn vị trả thu nhập đó. Trường hợp thay đổi đơn vị làm việc trong năm thì nộp hồ sơ tại cơ quan thuế quản lý đơn vị tri trả cuối cùng. Nếu cá nhân chưa tính giảm trừ cho bản thân ở nơi nào thì nộp hồ sơ quyết toán thuế tại Chi cục Thuế nơi cá nhân cư trú.

            Ngoài những nội dung trên, dự thảo Thông tư sửa đổi, bổ sung lần này còn nhiều vấn đề liên quan khác như: Thủ tục xoá nợ thuế; Lập lệnh hoàn trả khoản thu NSNN v.v..; Đồng thời sửa đổi, bổ sung mới và bãi bỏ một số mẫu biểu, phụ lục có liên quan cho phù hợp.

 

            Sau khi có ý kiến tham gia của các ngành, các địa phương và đơn vị có liên quan, Tổng cục Thuế sẽ hoàn thiện dự thảo Thông tư để trình lên Bộ Tài chính xem xét ban hành trong thời gian sớm nhất./.